ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II SINH 8
ĐỀ
CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II SINH 8
Chương
VII: Bài tiết
-
Bài
tiết là 1 hoạt động của cơ thể thải loại các chất cặn bã, chất độc hại khác để
duy trì tính ổn định của môi trường trong cơ thể.
-
Hoạt
động này do phổi, thận, da đảm nhiệm; trong đó, phổi đóng vai trò quan trọng
trong việc bài tiết CO2; thận đóng vai trò quan trọng bài tiết các
chất thải khác qua nước tiểu.
Cấu tạo của hệ
bài tiết nước tiểu:
-
Gồm
thận, ống dẫn nước tiểu, ống đái và bóng đái
-
Thận
là cơ quan quan trọng nhất trong hệ bài tiết nước tiểu, gồm 2 quả thận. Mỗi quả
chứa khoảng 1 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu.
-
Mỗi
đơn vị chức năng của thận gồm: cầu thận, nang cầu thận, ống thận
Bài tiết đóng
vai trò quan trọng như thế nào với cơ thể sống?
-
Nhờ
hoạt động của hệ bài tiết mà các tính chất của môi trường trong cơ thể luôn ổn
định, tạo điều kiện thuận lời cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường
Các sản phẩm
thải chủ yếu của cơ thể là gì? Việc bài tiết chúng do các cơ quan nào đảm
nhiệm?
-
Các
sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là nước tiểu, mồ hôi, CO2
-
Hệ
bài tiết thải loại nước tiểu, da thải loại mồ hôi, hệ hô hấp thải loại CO2
Sự tạo thành
nước tiểu gồm những quá trình nào? Chúng diễn ra ở đâu?
-
Quá
trình lọc máu để tạo nước tiểu đầu diễn ra ở cầu thận
-
Quá
trình hấp thụ lại các chất dinh dưỡng, H2O,các ion cần thiết
-
Quá
trình bài tiết tiếp các chất cặn bã, các chất thuốc, các ion thừa
-
Quá
trình hấp thụ lại và bài tiết tiếp diễn ra ở ống thận. Kết quả là biến nước
tiểu đầu thành nước tiểu chính thức.
Thành phần nước
tiểu đầu khác với máu ở chỗ nào?
-
Thành
phần nước tiểu đầu không có tế bào máu và protein
-
Máu có các tế
bào máu và protein
Nước tiểu chính thức khác với nước tiểu đầu ở chỗ nào?
Nước tiểu đầu
|
Nước tiểu
chính thức
|
Các chất dinh
dưỡng nhiều
|
Gần như không
còn các chất dinh dưỡng
|
Nồng độ các
chất hòa tan loãng hơn
|
Nồngđộ các
chất hòa tan đậm đặc
|
Chứa
ít các chất cặn bã, chất độc hơn
|
Chứa nhiều các
chất cặn bã, chất độc
|
Sự tạo thành
nước tiểu ở các đơn vị chứ năng của thân diễn ra liên tục, nhưng sự thải nước tiểu
ra khỏi cơ thể chỉ xảy ra vào những lúc nhất định. Có sự khác nhau đó là do
đâu?
Có sự khác nhau đó là do: máu luôn tuần
hoàn qua cầu thận nên nước tiểu được tạo ra liên tục; nhưng nước tiểu chỉ được
thải ra ngoài khi lượng nước tiểu trong bóng đái lên tới 200ml đủ áp lực gây
cảm giác buồn đi tiểu và cơ vòng ống đái mở ra kết hợp với sự co của cơ vòng
bóng đái và cơ bụng giúp thải nước tiểu ra ngoài.
Thực chất quá
trình tạo thành nước tiểu là gì?
-
Thực
chất quá trình tạo thành nước tiểu là lọc máu, thải bỏ các chất cặn bã, chất
thừa, các chất độc ra khỏi cơ thể để duy trì tính ổn định của môi trường trong
cơ thể.
Trình bày quá
trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận
-
Máu theo động mạch đến tới nang cầu thận với áp lực cao tạo ra lức đẩy nước và
các chất hòa tan có kích thước nhỏ qua lỗ lọc trên vách mao mạch. Các tế bào
máu và phân tử protein có kích thước lớn hơn nên không qua lỗ lọc. Kế quả là
tạo thành nước tiểu đầu trong nang cầu thận
-
Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình: quá trình hấp thụ lại
các chất cần thiết, nước, và quá trình
bài tiết tiếp các chất bã, chất độc hại, chất thuốc ra khỏi cơ thể. Kết quả là tạo thành nước
tiểu chính thức.
Sơ đồ quá trình
tao ra nước tiểu:
Quá trình lọc
máu
|
Quá trình hấp
thụ lại
|
Quá trình bài
tiết tiếp
|
|
Màng lọc là
vách mao mạch với các lỗ 30-40Ao
|
Có sử dụng
năng lượng ATP
|
Có sử dụng
năng lượng ATP
|
|
Sự
chênh lệch áp suất tạo ra lực đẩy các chất qua lỗ lọc
Các tế bào máu
và protein có kích thước lớn hơn lỗ lọc nên vẫn ở lại trong máu
|
Các chất được
hấp thụ lại:
+ Các chất
dinh dưỡng
+H2O
+Các ion còn
cần thiết
|
Các chất được
bài tiết tiếp:
+ Các chất bã
+ Các chất
thuốc
+ các ion thừa
|
|
Một số các tác
nhân chủ yếu gây hại cho hệ bài tiết nước tiểu:
-
Hoạt động lọc
máu tạo nước tiểu đầu có thể làm việc kém hiệu quả hay bị ngừng trệ, ách tách
là do:
+ Một số cầu thận hư hại về cấu trúc do
các vi khuẩn gây viêm các bộ phận khác nhu tai, mũi, họng rồi gián tiếp gây
viêm cầu thận
+ Các cầu thận còn lại làm việc quá tải,
suy thoái dần, dẫn đến suy thận toàn bộ
-
Hoạt động hấp
thụ lại và bài tiết tiếp của ống thận cũng có thể kém hiệu quả hoặc ách tắc do:
+ Các tế bào ống thận do làm việc quá
sức, bị thiếu oxi, bị đầu đọc nhẹ nên làm việc kém hiệu quả hơn bình thường
+ Các tế bào ống thận bị tổn thương do
đói oxi lâu dài, do bị đầu đọc bởi các chất độc. Từng mảng tế bào ống thận có
thể bị sưng phồng làm tắc ống thận hoặc thậm chí bị chết và rụng làm cho nước
tiểu trong ống hòa thẳng vào máu.
-
Hoạt động bài
tiết nước tiểu có thể bị ách tắc do sỏi hay viêm:
+
Các chất vô cơ và hữu cơ trong nước tiểu như axit uric, canxi, photphat,
oxalat, xistein….có thể bị kết dính ở nồng độ quá cao và độ pH thích hợp tạo
nên những viên sỏi làm tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu.
+ Bể thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái
và ống đái có thể bị viêm do vi khuẩn theo đường bài tiết nước tiểu đi lên gây
ra.
Khi các cầu thận
bị viêm và suy thoái có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thế nào về
sức khỏe?
-
Khi
các cầu thận bị viêm và suy thoái có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đến
sức khỏe đó là: Quá trình lọc máu bị ngừng trệ-> Các chất cặn bã và chất đọc
bị tích tụ trong máu -> Biểu hiện sớm nhất là cơ thể bị phù, tiếp theo là
suy thận toàn bộ dẫn đến hôn mê và chết.
Khi các tế bào
ống thận làm việc kém hiệu quả hay bị tổn thương có thể dẫn đến hậu quả ntn về
sức khỏe?
-
Khi
các tế bào ống thận làm việc kém hiệu quả -> Quá trình hấp thụ lại các chất
cần thiết và bài tiết tiếp các cặn bã độc hại bị giảm -> Môi trường trong
thay đồi-> Môi trường trong bị biến đổi ->Trao đổi chất bị rối loạn ->
Ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe
-
Khi
các tế bào ống thận bị tổn thương có thể làm tắc ống thận hay nước tiểu hòa
thẳng vào máu -> Gây đầu độc cơ thể với những biểu hiện tương tự trường hợp
suy thận.
Khi đường dẫn
nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi có thể ảnh hưởng thế nào tới sức khỏe?
-
Khi
đường dẫn nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi, gây tình trạng bí tiểu hay không đi tiểu
được -> người bệnh đau dữ dội có thể kèm theo sốt -> Nếu không được cấp
cứu kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng
Cơ sở khoa học
và thói quen sống khoa học:
STT
|
Các thói quen
sống khoa học
|
Cơ sở khoa học
|
1
|
Thường xuyên
giữ vệ sinh toàn cơ thể, cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu
|
Hạn chế tác
hại của các vi sinh vật gây bệnh
|
2
|
Khẩu
phần ăn uống hợp lí:
-
Không ăn thức ăn quá nhiều protein, quá mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi
-Không
ăn thức ăn ôi thiu, quá nhiều chất độc hại
-
Uống đủ nước
|
-
Không để thận làm việc quá nhiều và hạn chế khả năng tạo sỏi
-
Hạn chế tác hại của các chất độc
-
Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc máu được liên tục
|
3
|
Khi muốn đi
tiểu thì nên đi ngay, không nên nhịn lâu
|
- Tạo điều
kiện thuận lợi cho sự tạo thành nước tiểu được liên tục
- Hạn chế khả
năng tạo sỏi ở bóng đái
|
Chương VIII: Da
Cấu tạo của da:
-
gồm 3 lớp: lớp
biểu bì, lớp bì và lớp mỡ dưới da
- ngoài cùng là tầng sừng gồm những tế bào chết đã hóa sừng, xếp sít
nhau dễ bong ra
-
Dưới tầng sừng
là lớp tế bào sống có khả năng phân chia tạo ra tế bào mới, trong tế bào có
chứa các hạt sắc tố tạo nên màu da. Các tế bào mới sẽ thay thế các tế bào ở lớp
sừng bong ra
-
Phần dưới lớp tế
bào sống là lớp bì cấu tạo từ các sợi mô liên kết bện chặt trong đó có các thụ
quan, tuyến mồ hôi, tuyến nhờn, lông và bao lông, cơ co chân lông, mạch máu
-
Lớp mỡ dưới da
chứa mỡ dự trữ, có vai trò cách nhiệt
-
Lông, móng là
sản phẩm của da. Lòng bàn tay và gan bàn chân không có lông
-
Lông, móng được
sinh ra từ các túi cấu tạo bởi các tế bào của tầng tế bào sống,
Vào mùa hanh khô, ta thường thấy có những vảy trắng nhỏ bong ra như phấn
ở quần áo. Điều đó giúp cho ta giải thích như thế nào về thành phần lớp ngoài
cùng của da?
-
Vảy trắng tự
bong ra chứng tỏ lớp tế bào ngoài cùng của da hóa sừng và chết.
Vì sao da ta luôn mềm mại, khi bị ướt không ngấm nước?
-
Vì da được cấu
tạo từ các sợi mô liên kết bện chặt với nhau và trên da có nhiều tuyến nhờn
tiết chất nhờn lên bề mặt da.
Lớp mỡ dưới da có vai trò gì?
-Lớp mở dưới da là lớp đệm chống ảnh hưởng cơ học của môi trường và có vai trò góp phần chống mất nhiệt khi trời rét.
-Lớp mở dưới da là lớp đệm chống ảnh hưởng cơ học của môi trường và có vai trò góp phần chống mất nhiệt khi trời rét.
Tóc và lông mày có tác dụng gì?
-Tóc tạo nên 1 lớp đệm không khí có vai trò chống tia
tử ngoại của ánh nắng mặt trời và điều hòa nhiệt độ.
-
Lông mày có vai
trò ngăn mồ hôi và nước ( khi đi dưới trời mưa) không chảy xuống mắt
Da có những chức năng gì?
-
tạo nên vẻ đẹp
của con người. - bảo vệ cơ thể.
-
điều hòa thân
nhiệt. - bài tiết,
-
tiếp nhận các
kích thích
Đặc điểm nào giúp da thực hiện chức năng bảo vệ?
- Bảo vệ cơ thể chống các yếu tố gây hại của môi trường như sự va
đập, sự xâm nhập của vi khuẩn, chống thấm nước và thoát nước, do đặc điểm cấu
tạo từ các sợi mô liên kết, lớp mỡ dưới da và tuyến nhờn
-
Chất
nhờn do tuyến nhờn tiết ra còn có tác dụng diệt khuẩn
-
Sắc
tố da giúp góp phần chống tác hại của tia tử ngoại
Bộ phận nào giúp
da tiếp nhận các kích thích? Bộ phận nào thực hiện chức năng bài tiết?
-
Nhận
các kích thích của môi trường là nhờ các cơ quan thụ cảm
-
Tham
gia hoạt động bài tiết qua tuyến mồ hôi
Da điều hòa thân
nhiệt bằng cách nào?
-Điều
hòa thân nhiệt nhờ sự co, dãn của mạch máu dưới da, tuyến mồ hôi, cơ co chân
lông. Lớp mỡ dưới da góp phần chống mất nhiệt.
Có nên trang
điểm bằng cách lạm dụng kem phấn, nhổ bỏ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày tạo
dáng hay không? Vì sao?
Lông
mày có vai trò ngăn mồ hôi, nước chảy xuông mắt. Vì vậy, không nên nhổ bỏ lông
mày. Lạm dụng kem, phấn sẽ bít các lỗ chân lông và các lỗ tiết chất nhờn, tạo
điều kiện cho vi khuẩn bám vào da và phát triển.
Da bẩn có hại như thế nào? Da bị xây xát có hại như thế nào?
-
Da bẩn là môi
trường thuận lơi cho vi khuẩn phát triển, phát sinh bệnh ngoài da.
-
Da bẩn còn làm
hạn chế hoạt động bài tiết mồ hôi do đó ảnh hưởng đến sức khỏe
-
Da bị xây xát dễ
nhiễm trùng gây các bệnh nguy hiểm như nhiễm trùng máu, nhiễm vi khuẩn uốn ván.
Biện pháp giữ vệ sinh da:
-
Phải thường
xuyên tắm rửa, thay quần áo và giữ gìn da sạch sẽ để tránh bệnh ngoài da.
-
Rèn luyện cơ thể
để nâng cao sức chịu đựng của cơ thể và của da
-
Tránh làm da bị
xây xát, bị phỏng. - Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng.
Các hình thức rèn luyện da:
-
Tắm nắng lúc
8-> 9 giờ. - Tham gia thể thao buổi chiều
-
Tập chạy buồi
sáng - Xoa bóp, lao động chân tay vừa sức
Nguyên tắc phù
hợp để rèn luyện da:
-
Phải
rèn luyện từ từ, nâng dần sức chịu đựng của cơ thể
-
Rèn
luyện thích hợp với tình trạng sức khỏe của từng người. - Cần tiếp xúc với ánh nắng mặt trời
Chương IX: Thần kinh và giác quan
Cấu tạo và chức
năng của noron:
-
Thân chứa nhân
-
Các sợi nhánh và sợi trục, trong đó sợi trục có bao mielin bao ngoài. Các bao
mielin được ngăn cách bằng các eo Rangvie
-
Tận cùng sợi trục có các cúc xinap là nơi tiếp giáp giữa các noron này với các
noron khác hoặc với cơ quan trả lời.
-
Chức năng của noron là hưng phấn và dẫn truyền.
-Dùa vµo cÊu t¹o hệ thần kinh gồm
bộ phận trung ương và bộ phận ngoại biên.
-
Bô
phận trung ương có não và tủy sống được
bảo vệ trong các khoang xương và màng não tủy: hộp sọ chứa não; tủy sống nằm
trong ống xương sống
-
Bộ
phận ngoại biên nằm ngoài trung ương thần kinh; có các dây thàn kinh do các bó
sợi vận động và bó sợi cảm giác tạo nên. Thuộc bộ phận ngoại biên có các hạch
thần kinh.
Dùa vµo
chức năng hÖ thÇn kinh gåm:hệ
thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng
-
Hệ
thần kinh vận động ®iÒu khiÓn hoạt động của các cơ vân là hoạt động có ý
thức
-
Hệ
thần kinh sinh dưỡng điều hòa hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng và cơ quan
sinh sản ( các cơ quan nội tạng). Đó là những hoạt động không có ý thức.
Nêu cấu tạo của
tủy sống:
-
tủy
sống bao gồm chất xám ở giữa và bao quanh bởi chất trắng
-
Chất
xám là căn cứ (trung khu) của các phản xạ không điều kiện
-
chất trắng là các đường dẫn truyền nối các căn
cứ trong tủy sống với nhau và với bộ não.
Nêu cấu tạo của
dây thần kinh tủy:
-
Có
31 đôi dây thần kinh tủy
-
Mỗi
dây thần kinh tủy bao gồm các nhóm sợi thần kinh cảm giác nối với tủy sống qua
rễ sau (rễ cảm giác) và nhóm sợi thần kinh vận động, nối với tủy sống bằng các
rễ trước (rễ vận động)
-
Chính
các nhóm sợi liên quan đến các rễ này sau khi đi qua khe giữa 2 đốt sống liên
tiếp đã nhập lại thành dây thần kinh tủy.
Chức năng của
dây thần kinh tủy:
-
rễ
trước dẫn truyền xung vận động từ trung ương đi ra cơ quan đáp ứng ( cơ chi)
-
rễ
sau: dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các thụ quan về trung ương
-
Dây
thần kinh tủy dẫn truyền xung thần kinh
Tại sao nói dây
thần kinh tủy là dây pha?
-
Dây
thần kinh tủy là dây pha vì dây thần kinh tủy bao gồm các bó sợi cảm giác và vó
sợi vận động được liên hệ với tủy sống qua rễ sau và rễ trước.. Rễ sau là rễ
cảm giác, rễ trước là rễ vận động.
Vị trí, chức
năng của tủy sống và trụ não:
|
tủysống
|
Trụnão
|
|||
Vị trí
|
chức năng
|
Vị trí
|
chức năng
|
||
Bộ phận
trung ương
|
chất xám
|
Ở giữa tủy
sống, thành dải liên tục
|
Căn cứ thần
kinh( trung khu)
|
Phân thành các
nhân xám
|
Căn cứ thần
kinh
|
chất trắng
|
Bao xung quanh
chất xám
|
Dẫn truyền dọc
|
Bao phía ngoài
các nhân xám
|
Dẫn truyền dọc
và nối 2 bán cầu tiểu não
|
|
Bộ phận ngoại
biên
( dây thần kinh)
|
Dây thần kinh
pha
( 31 đôi)
|
3
loại: - dây cảm giác
- dây vận động
- dây pha thuộc dây thần kinh não
|
Nêu cấu tạo và
chức năng của não trung gian:
-
Não
trung gian nằm giữa đại não và trụ não, gồm đồi thị và vùng dưới đồi
-
Đồi
thị là trạm cuối cùng chuyển tiếp của tất cả các đường dẫn truyền cảm giác từ
dưới đi lên não.
-
Các nhân xám ở vùng dưới đồi là trung uong điều khiển các quá trình trao đổi
chất và điều hòa thân nhiệt
Nếu cấu tạo và
chức năng của tiểu não:
-
Tiểu
não gồm 2 thành phần cơ bản là chất trắng và chất xám
-
Chất
xám là thành lớp vỏ tiểu não và các nhân
-
Chất
trắng nằm ở phía trong, là các đường dẫn truyền nối vỏ tiểu não và các nhân với
các phần khác của hệ thần kinh (tủy sống, trụ não, não trung gian và bán cầu
đại não)
-
Chức
năng: điều hòa, phối hợp các cử động phức tạp và giữ thăng bằng cho cơ thể.
So sánh cấu tạo
và chức năng trụ não, não trung gian và tiểu não:
![]() |
Trụ não
|
Não trung gian
|
Tiểu não
|
Cấu tạo
|
Gồm: Hành não, cầu não và não giữa
|
Gồm đồi thị và vùng dưới đồi
|
Vỏ chất xám nằm ngoài
|
|
Chất trắng bao
ngoài
Chất xám là
các nhân xám
|
Đồi thị và các
nhân xám vùng dưới đồi là chất xám
|
Chất trắng là
các đường dẫn truyền liên hệ giữa tiểu não với các phần khác của hệ thần kinh
|
Chức năng
|
Điều khiển
hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng: tuần hoàn, tiêu hóa, hô hấp….
|
Điều khiển quá
trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt
|
Điều hòa và
phối hợp các hoạt động phức tạp
|
Nếu cấu tạo và
chức năng của trụ não:
CÊu
t¹o :Trụ não gồm chất
trắng ( ngoài) và chất xám (trong)
-
Chất
trắng là các đường liên lạc dọc, nối tủy sống với các phần trên của não và bao
quanh chất xám
-
Chất
xám ở trụ não tập trung thành các nhân xám. Đó là trung khu, nơi xuất phát các
dây thần kinh não
-
Có
12 đôi dây thần kinh não, gồm 3 loại:dây cảm giác, dây vận động, dây pha.
Chức năng:- §iều khiển, điều hòa các hoạt động của nội quan
-
Chất trắng làm nhiệm vụ dẫn truyền, bao gồm các đường dẫn truyền lên và các
đường dẫn truyền xuống
Vì sao người say
rượu có biểu hiện chân nam đá chân chiều trong lúc đi?
-
Vì
rượu đã ức chế, cản trở sự dẫn truyền xung thần kinh qua cúc xinap giữa các tế
bào có liên quan đến tiểu não, khiến sự phối hợp hoạt động phức tạp và giữ
thăng bằng cơ thể bị ảnh hưởng.
Sự phân vùng
chức năng của đại não?
-
Vùng
thị giác ở thùy chẩm
-
Vùng
thính giác ở thùy thái dương
-
Vùng
vận động ở hồi trán lên ( trước rãnh đỉnh)
-
Vùng
cảm giác ở hồi đỉnh lên ( sau rãnh đỉnh)
-
Vùng
vận động ngôn ngữ nằm gần vùng vận động
-
Vùng
hiểu tiếng nói và chữ viết nằm gần vùng thính giác và thị giác.
Nêu cấu tạo của
đại não:
-
Đại
não người rất phát triển, che lấp cả não trung gian và não giữa
-
Bề
mặt của đại não được phủ bởi 1 lớp chất xám làm thành vỏ não
-
Bề
mặt của đại não có rất nhiều nếp gấp, đó là các rãnh và khe làm tăng diện tích
bề mặt vỏ não nơi chứa thân noron lên tới 2300-2500cm2
-
Hơn
2/3 diện tích bề mặt của não nằm trong các rãnh và khe.
-
Vỏ
não chỉ dày khoảng 2-3mm, gồm 6 lớp, chủ yếu là các tế bào hình tháp
-
Các
rãnh chia mỗi nửa đại não thành các thùy.
-
Rãnh
đỉnh ngăn cách thùy trán và thùy đỉnh
-
Rãnh
thái dương ngăn cách 1 thùy trán và thùy đỉnh với thùy thái dương
-
Trong
các thùy, các khe đã tạo thành các hồi hay khúc cuộn não.
-
Dưới
vỏ não là chất trắng, trong đó chứa các nhân nền
-
Chất
trắng là các đường thần kinh nối các vùng vỏ não và nối 2 nửa đại não với nhau
-
Ngoài
ra, còn có các đường dẫn truyền nối giữa vỏ não với các phần dưới của não và
với tủy sống
-
Hầu
hết các đường này đều bắt chéo nhau hoặc ở hành tủy hoặc ở tủy sống
Nêu rõ các đặc
điểm cấu tạo và chức năng của đại não người, chứng tỏ sự tiến hóa của người so
với các dộng vật khác trong lớp thú.
-
Khối
lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú
-
Vỏ
não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các noron ( khối lượng chất xám
lớn hơn)
-
Ở
người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú,
còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ
Trung khu của
các phản xạ vận động và phản xạ sinh dưỡng nằm ở đâu?
Đều
nằm trong chất xám nhưng trung khu của phản xạ sinh dưỡng nằm trong sừng bên
tủy sống và trong trụ não
So sánh cung
phản xạ sinh dưỡng với cung phản xạ vận động
Giống
nhau:
-
Đường
hướng tâm của 2 phản xạ đều gồm 1 noron lien hệ với trung khu ở sừng sau chất
xám
Khác
nhau:
- cung phản xạ
vận động: + Noron trung
gian (liên lạc) tiếp xúc với noron vận
động ( li tâm) ở sừng trước
+
Đường li tâm của phản xạ vận động chỉ có 1 noron chạy thẳng từ sừng trước chất
xám tới cơ quan đáp ứng
- cung phản xạ
sinh dưỡng: + Noron trung
gian (liên lạc) tiếp xúc với noron trước
hạch sừng bên chất xám
+ Đường li tâm của phản xạ sinh dưỡng
gồm 2 noron tiếp giáp nhau trong các hạch sinh dưỡng.
Cấu tạo của hệ
thần kinh sinh dưỡng:
-
Hệ
thần kinh sinh dưỡng bao gồm: phân hệ giao cảm và phân hệ đối giao cảm
-
Hệ
thần kinh sinh dưỡng gồm: phần trung ương nằm trong trụ não, tủy sống, phần
ngoại biên là các dây thần kinh, hạch thần kinh
So sánh cấu tạo
của phân hệ giao cảm và phân hệ đối giao cảm:
Cấu tạo
|
Phân hệ giao
cảm
|
Phân hệ đối
giao cảm
|
|
Trung
ương
|
Các nhân xám ở
sừng bên tủy sống
|
Các nhân xám ở
trụ não và đoạn cùng tủy sống
|
|
Ngoại biên gồm:
|
:
Hạch thần kinh
|
Chuỗi hạch nằm
gần cột sống, xa cơ quan phụ trách
|
Hạch nằm gần
cơ quan phụ trách
|
Noron trước
hạch (sợi trục có bao mielin)
|
Sợi trục ngắn
|
Sợi trục dài
|
|
Noron sau hạch
(không có bao
mielin)
|
Sợi trục dài
|
Sợi trục ngắn
|
Chức năng của 2
phân hệ giao cảm và đối giao cảm? Điều đó có ý nghĩa gì đối với đời sống?
-
2 phân hệ giao cảm và đối giao cảm có tác dụng đối lập đối với hoạt động của
các cơ quan sinh dưỡng, chính nhờ đó mà điều hòa được hoạt động của chúng phù
hợp với nhu cầu của cơ thể từng lúc, từng nơi.
Nêu cấu tạo cơ
quan phân tích:
-
Bao
gồm: + Cơ quan thụ cảm. + Dây thần kinh ( Dẫn truyền hướng tâm)
+ Bộ phận phân tích ở
trung ương
Nếu cấu tạo của
cơ quan phân tích thị giác:
-
gồm:
các tế bào thụ cảm thị giác trong màng lưới của cầu mắt
-
Dây
thần kinh thị giác ( dây số II)
-
vùng
thị giác ở thùy chẩm
Nêu cấu tạo của
cầu mắt:
-
Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt,
lông mày, lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô
-
Cầu mắt vận động được là nhờ các cơ vận động mắt
-
Cầu mắt gồm 3 lớp: lớp ngoài cùng là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong
của cầu mắt
-
Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong
cầu mắt
-
Tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành
1 phòng tối trong cầu mắt
-
Lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm 2
loại: tế bào nón và tế bào que
Nêu cấu tạo của
màng lưới:
-
Màng
lưới có chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm 2 loại: tế bào nón và tế bào que
-
Các
tế bào nón tiếp nhận các kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc
-
Các
tế bào que có khả năng tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu giúp ta nhìn rõ về ban
đêm
-
Các
tế bào nón tập trung chủ yếu ở điểm vàng. Càng xa điểm vàng, số lượng tế bào
nón càng ít và chủ yếu là tế bào que. Mặt khác, ở điểm vàng, mỗi tế bào nón
liên hệ với 1 tế bào thần kinh thị giác qua 1 tế bào 2 cực. Tuy nhiên, nhiều tế
bào que mới liên hệ được với 1 tế bào thần kinh thị giác.
ð
Do
đó, khi muốn quan sát một vật cho rõ phải hướng trục mắt về phía vật quan sát
để ảnh của vật hiện trên điểm vàng.
-
Điểm
mù là nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào
thụ cảm thị giác nên nếu ảnh của vật rơi vào đó sẽ không nhìn thấy.
-
Như
vậy, sự phân tich` ảnh cũng xảy ra ngay ở cơ quan thụ cảm
Vì sao ảnh của
vật hiện trên điểm vàng lại nhìn rõ nhất?
-
Ở
điểm vàng, mỗi chi tiết của ảnh được 1 tế bào nón tiếp nhận và được truyền về
não qua từng tế bào thần kinh riêng rẽ
-
trong khi ở vùng ngoại vi nhiều tế bào nón và
que hoặc nhiều tế bào que mới được gửi về não các thông tinh nhận được qua 1
vài tế bào thần kinh thị giác
Nêu
sự tạo ảnh ở màng lưới:
-
Ta nhìn được vật là do các tia sáng phản chiếu từ vật tới mắt đi qua thể thủy
tinh tới màng lưới sẽ kích thích các tế bào thụ cảm ở đây và truyền về trung
ương, cho ta nhận biết về hình dạng, độ lớn, màu sắc của vật.
Nêu vai trò của
thể thủy tinh trong cầu mắt:
-
Khi vật tiến lại gần, mắt phải điều tiết để thể thủy tinh phồng lên kéo ảnh về
phía trước cho ảnh rơi đúng trên màng lưới
Các tật mắt,
nguyên nhân và cách khắc phục:
Các tật của
mắt
|
Nguyên nhân
|
Các khắc phục
|
Cận thị
|
Bẩm
sinh: cầu mắt dài
Do
không giữ khoảng cách đúng khi đọc sách ( đọc quá gần)
|
Đeo kinh cận
(Kính mặt lõm)
|
Viễn thị
|
Bảm
sinh: cầu mắt ngắn
Do
thủy tinh thể bị lão hóa (già) mất khả năng điều tiết
|
Đeo kiính viễn
(Kính mặt lồi)
|
Bệnh
đau mắt hột:
Hiện tượng
|
Nguyên nhân
|
Cách lây lan
|
Cách phòng
chống
|
mặt trong mi
mắt có nhiều hột nổi cộm lên, khi hột vỡ ra làm thành sẹo, co kéo lớp trong
mi mắt làm cho lông mi quặp vào trong, cọ xát làm đục màng giác dẫn đến mù
lòa
|
do virus gây
nên
|
dùng chung
khăn, chậu với người bệnh, hoặc tắm rửa trong ao hồ tù hãm
|
không được dụi
tay bằng tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và nhỏ thuốc mắt
|
-
Ngoài
đau mắt hột còn có thể bị đau mắt đỏ, đau mắt do bị viêm kết mạc làm thành
màng, mộng, phải khám và điều trị kịp thời
Tại sao người
già thường phải đeo kính lão?
- Vì ảnh của vật hiện phía sau màng lưới, muốn nhìn rõ phải đẩy vật ra xa do thùy tinh thể bị lão hóa (già) mất khả năng điều tiết
- Vì ảnh của vật hiện phía sau màng lưới, muốn nhìn rõ phải đẩy vật ra xa do thùy tinh thể bị lão hóa (già) mất khả năng điều tiết
Nêu cấu tạo của
cơ quan phân tích thính giác:
-
tế
bào thụ cảm thính giác (nằm trong 1 bộ phận của tai: cơ quan Coocti)
-
dây
thần kinh thính giác (dây số VIII)
-
Vùng
thính giác ở thùy thái dương
Nêu cấu tạo của
tai:
-
chia
làm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong
-
Tai
ngoài gồm vành tai có nhiệm vụ hứng sóng âm, ông tai hướng sóng âm. Tai ngoài
được giới hạn với tai giữa bởi màng nhĩ
-
Tai
giữa là 1 khoang xương, trong đó có chuỗi xương tai gồm: xương búa, xương đe,
xương bàn đạp. Xương búa được gắn vào màng nhĩ, xương bàn đạp áp vào 1 màng
giới hạn tai giữa và tai trong
-
Khoang
tai giữa thông với nhau nhờ có vòi nhĩ nên bảo đảm áp suất 2 bên màng nhĩ được
cân bằng
-
Tai
trong gồm 2 bộ phận:
+ Bộ phần tiền đình và các ống bán
khuyên thu nhận các thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong
không gian
+ ốc tai thu nhận các kích thích của
sóng âm. ốc tai bao gồm ốc tai xương, trong có ốc tai màng.
*Ốc
tai màng
là 1 ống màng chạy suốt dọc ốc tai xương và cuốn quanh trụ ốc 2 vòng rưỡi, gồm
màng tiền đình ở phía trên, màng cơ sở ở phía dưới và màng vên áp suất vào vách
xương của ốc tai xương. Màng cơ sở có khoảng 24 000 sợi liên kết dài ngắn khác
nhau: dài ở đỉnh ốc và ngắn dần khi xuống miệng ốc. Chúng chăng ngang từ trụ ốc
sang thành ốc
*
Trên màng cơ sở có cơ quan Coocti, trong đó có các tế bào thụ cảm thính giác.
Nêu cách thu
nhận sóng âm của tai:
-Sóng
âm vào tai làm rung màng nhĩ, truyền qua chuỗi xương tai vào tai trong gây sự
chuyển động ngoại dịch rồi nội dịch trong ốc tai màng và tác động lên các tế
bào thụ cảm thính giác của cơ quan coocti nằm trên màng cơ sở ở vùng tương ứng
với tần số và cường độ của sóng mâ làm các tế bào này hưng phấn chuyển thành
xung thần kinh truyền về vùng thính giác ở thùy thái dương cho ta nhận biết vể
âm thanh đã phát ra.
Vì sao ta có thể
xác định được âm phát ra từ bên phải hay trái?
-
thể
xác định được âm phát ra bên nào là nhờ nghe bằng 2 tai: Nếu ở bên phải thì
sóng âm truyền đến tai phải trước tay trái và ngược lại
Thế nào là PXKDK
và PXCDK?
-
PXKDK
là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập
-
PXCDK
là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học
tập, rèn luyện
So sánh tính
chất của PXCDK và PXKDK:
Tính chất của
PXKDK
|
Tính chất của
phản xạ CDK
|
Trả lời các
kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện
|
Trả
lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện
|
Bẩm sinh
|
Được hình
thành trong đời sống
|
Bền vững
|
Dễ mất khi
không được củng cố
|
Có thính chất
di truyền, mang tính chất chủng loại
|
Có tính chất
cá thể, không di truyền
|
Sô lượng hạn
chế
|
Sô lượng không
hạn định
|
Cung phản xạ
đơn giản
|
Hình thành
đường liên hệ tạm thời
|
trung ương nằm
ở trụ não, tủy sống
|
Trung ương
thần kình nằm ở vỏ não
|
Giống nhau: về quá trình
thành lập PXCDK và những điều kiện để PXCDK được hình thành và ức chế cùng ý
nghĩa đối với đời sống
Mối quan hệ:
-
PXKDK
là cơ sở thành lập PXCDK
-
Phải
có sự kết hợp giữa 1 kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (
trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện
1 thời gian ngắn)
Trình bày quá
trình thành lập và ức chế PXCDK
-
Phải có sự kết hợp giữa các kích thích bất kì ( kích thích có điều kiện) với
kích thích của 1 phản xạ không điều kiện
-
KTCDK phải tác động trước trong vài giây so với kích thích của PXKDK và hình
thành đường liên hệ tạm thơi
-
Quá trình kết hợp đó phải được lập lại nhiều lấn và thường xuyên được củng cố.
-
ức chế PXCDK xảy ra khi hành động thói quen đó không được củng cố, làm mất
đường liên hệ tạm thời.
Nêu rõ ý nghĩa
của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống các động vật
và con người
-
Đảm
bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi và sự hình
thành các thói quen, các tập quá tốt đối với con người
Nêu sự thành lập
và ức chế các phản xạ có điều kiện ở người
-
hình
thành ở trẻ mới sinh , rất sớm
-
Đó
là các PX CDK với ánh sáng, màu sắc, âm thanh và chúng dần hoàn thiện
-
Trẻ
càng lớn, số lượng PXCDK xuất hiện càng nhiều và càng phức tạp
-
ức
chế các phản xạ có điều kiện khi phản xạ đó không còn cần thiết đối với đời
sống
Nêu vai trò của
tiếng nói và chữ viết:
-
tiếng
nói và chữ viết là tín hiệu của sự vật nhưng thuộc hệ thống tín hiệu thứ 2,
chúng có thể gây ra các phản xạ có điều kiện cấp cao.
-
Là
phương tiện giao tiếp, trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm trong cuộc sống, lao
động, sản xuất
-
Là cơ sở của tư duy
Vì sao nói ngủ là 1 nhu cầu sinh lí của cơ thể? Giấc ngủ có ý nghĩa ntn đối
với sức khỏe?
-
Bản chất của giấc
ngủ là 1 quá trình ức hế để bảo vệ phục hồi khả năng hoạt động của hệ thần kinh
sau 1 ngày học tập và lao động.
Muốn có giấc ngủ tốt cần những điều kiện gì?
- đi ngủ đúng giờ. - đánh răng, rửa mặt trước khi ngủ, chuẩn bị
cho giấc ngủ
-
đảm bảo không khí
yên tĩnh. - tránh
mọi kích thích có ảnh hưởng tới giấc ngủ
Nêu những biện
pháp giữ gìn và bảo vệ hệ thần kinh?
-
tránh
những tác động có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của hệ thần kinh
-
Đảm
bao giấc ngủ hằng ngày
-
Giữ
cho tâm hồn thanh thản, tránh những suy nghĩ âu lo
-
Xây
dựng 1 chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí.
Chương X: Nội tiết
Nêu đặc điểm của
hệ nội tiết:
-
điều
hòa quá trình sinh lí của cơ thể, đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá
trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong các tế bào của cơ thể nhờ hormone
từ các tuyến nội tiết tiết ra.
-
Chúng
tác động thông qua đường máu chậm nhưng kéo dài và trên diện rộng
-
Sản
phẩm tiết của tuyến nội tiết là các hormone
- trong số các tuyến có tuyến tụy vừa là
tuyến ngoại tiết, vừa là 1 tính nội tiết quan trọng. tuyến sinh dục cũng là
tuyến pha.
Nêu sự khác biệt
giữa tuyến nội tiết và tuyến nội tiết
-
Giống
nhau ở chỗ các tế bào tuyến đề tạo ra các sản phẩm tiết
-
Khác
nhau: + ở sản phẩm tiết của tuyến nội
tiết ngấm thẳng vào máu
+ Sản phẩm tiết của tuyến ngoại tiết tập
trung vào ống dẫn để đổ ra ngoài. (các tuyến tiêu hóa, tuyến lệ..)
Tính chất của
hoocmon:
-
Mỗi
hormone chỉ ảnh hưởng đến 1 hoặc 1 số cơ quan xác định, mặc dù các hormone này
theo đường máu đi khắp cơ thể
-
Hormone
có hoạt tính sinh học cao, chỉ với 1 lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt
-
Hormone
không mang tính đặc trưng cho loài
Vai trò của
hoocmon: -
Duy
trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể
-
Điều
hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường
-
Do
đó, các rối loạn trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến các bệnh lí
Khái quát chung
về tuyến yên:
-
tuyến yên là 1 tuyến nhỏ bằng hạt đậu trắng nằm ở nền sọ, có liên quan đến vùng
dưới đồi (thuộc não trung gian)
-
Đây là 1 tuyến quan trọng nắm vai trò chủ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến
nội tiết khác. Đồng thời tiết ra hormon ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, trao đổi
glucozo, các chất khoáng, nước và co thắt cơ trơn
-
Tuyến yên gồm thùy trước và thùy sau. Giữa 2 thùy là thùy giữa, chỉ phát triển
ở trẻ nhỏ, có tác dụng đối với sự phân bố sắc tố của da.
Khái quát về
tuyến giáp:
-
tuyến
giáp là tuyến nội tiết lớn nhất, nặng 20-25g
-
Hormone
tuyến giáp là tiroxin ( TH), trong thành phần có iot
-
Hormone
này có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và quá trình chuyển hóa các chất
trong tế bào
-
Ngoài
ra, tuyến giáp còn tiết canxitonin cùng với hormoen của tuyến cận giáp tham gia
điều hòa canxi và photpho trong máu
Phân biệt bệnh
Bazodo với bệnh bướu cổ do thiếu iod:
-
Bệnh Bazodo do tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết nhiều hormone làm tăng cường
trao đổi chất, tăng tiêu dùng oxi, nhịp tim tăng, người bệnh luôn trong trạng
thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh
-
Do tuyến hoạt động mạnh cũng gây bệnh bướu cổ, mắt lồi do tích nước ( phù nề) ở
các tổ chức sau cầu mắt
-
Khi thiếu iod trong khẩu phần ăn hằng ngày, tiroxin không tiết ra, tuyến yên sẽ
tiết hormone thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động gây phì đại tuyến là
nguyên nhân của bệnh bướu cổ. Trẻ em bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát
triển. Người lớn, hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém
Nêu chức năng
của tuyến tụy:
-
Chức năng ngoại tiết của tuyến tụy là tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá
tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn ở ruột non
-
Các tế bào tập hợp thành các đảo tụy có chức năng tiết các hormone điều hòa
lượng đường trong máu.
-
Có 2 loại tế bào trong đảo tụy: tế bào alpha tiết glucagon, tế bao beta tiết insulin
- Tuyến
tụy là 1 tuyến pha
Nêu vai trò của
các hormone tuyến tụy:
-
Tỉ lệ đường huyết trung bình chiếm 0.12%, nếu tỉ lệ này tăng cao sẽ kích thích
các tế bào beta tiết insulin. Hormone này có tác dụng chuyển glucozo thành
glicogen dự trữ trong gan và cơ
-
Trong trường hợp tỉ lệ đường huyết giảm so với bình thường sẽ kích thích các tế
bào alpha tiết glucagon, có tác dụng ngược lại với insulin, biến glicogen thành
glucose để nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường
-
Nhờ có tác dụng đối lập của 2 loại hormon trên của các tế bào đảo tụy mà tỉ lệ
đường huyết luôn ổn định
-
Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn đến tình trạng bệnh
lí: bệnh tiểu đường hay chứng hạ huyết áp.
Sơ đồ về quá
trình điều hòa lượng đường huyết:
Khi
®êng huyÕt t¨ng Khi ®êng huyÕt gi¶m
( sau b÷a ¨n ) ( xa b÷a ¨n,C¬ thÓ ho¹t
®éng )





K×m h·m
K×m
h·m










In su lin Glu ca
g«n
![]() |
|||
![]() |
|||


![]() |
![]() |



Khái quát cấu
tạo và chức năng của tuyến trên thận:
-
Gồm
vỏ tuyến và phần tủy
-
Vỏ
tuyến chia làm 3 lớp tiết các nhóm hormone khác nhau:
+
Lớp ngoài ( lớp cầu) tiết hormone điều hòa các muối natri, kali trong
máu
+ Lớp giữa ( lớp sợi): tiết hoocmon điều
hòa đường huyết ( tạo glucozo từ protein và lipit)
+ lớp trong ( lớp lưới): tiết hoocmon
điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục nam
-
Tủy
tuyến tiết adrenalin và noradrenalin có tác dụng điều hòa hoạt động tim mạch và
hô hấp ,
Các
hoocmon này gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quả, góp phần
cùng glucagon
điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường
huyết
Trình bày chức
năng của tinh hoàn và buồng trứng:
-
Tinh hoàn, buồng trứng ngoài chức năng sản sinh trinh trùng và trứng, còn thực
hiện chức năng của các tuyến nội tiết
-
Các tế bào kẽ trong tinh hoàn tiết hormone sinh dục nam (testosteron)
-
Các tế bào nang trứng tiết hormone sinh dục nữ (ostrogen)
-
Các hormone này gây nên những biến đổi ở tuổi dậy thì, trong đó quan trọng nhất
là những dấu hiệu chứng tỏ đã có khả năng sinh sản
Khái quát chung
về tuyến sinh dục: gồm tinh hoàn (nam) và buồng trứng (nữ). -
là 1 tuyến pha
Những dấu hiệu
xuất hiện ở tuổi dạy thì nam:
-
Lơn
nhanh, cao vụt
-
Sụn
giáp phát triển, lộ hầu
-
Vỡ
tiếng, giọng ồm
-
Mọc
ria mép
-
Mọc
lông nách
-
Mọc
lông mu
-
Cơ
bắp phát triển
-
Cơ
quan sinh dục to ra
-
Tuyến
mồ hôi, tuyến nhờn phát triển
-
Xuất
hiện mụn trứng cá
-
Xuất
tinh lần đầu
-
Vai
rộng, ngực nở
Những dấu hiệu
xuất hiện ở tuổi dậy thì nữ:
-
Lớn
nhanh
-
Da
trở nên mịn màng
-
Thay
đổi giọng nói
-
Vú
phát triển
-
Mọc
lông mu
-
Mọc
lông nách
-
Hông
nở rộng
-
Mông,
đùi phát triển
-
Bộ
phận sinh dục phát triển
-
Tuyến
mồ hôi, tuyến nhờn phát triển
-
Xuất
hiện mụn trứng cá
-
Bắt
đầu hành kinh
Sự điều hòa hoạt
động của các tuyến nội tiết:
-
Các tuyến nội tiết không chỉ chịu sự điều khiển của các hormone tuyến yên mà
ngược lại, hoạt động của tuyến yên đã được tăng cường hay kìm hãm cũng bị sự
chi phối của hormone do các tuyến này tiết ra
-
Đó là cơ chế tự điều hòa của các tuyến nội tiết nhờ các thông tin ngược
Lượng đường
trong máu giữ được tương đối ổn định là do đâu?
-
nhờ
sự phối hợp hoạt động của các tế bào alpha và beta của đảo tụy trong tuyến tụy
-
khi
lượng đường trong máu giảm sau các hoạt động mạnh hay đói kéo dài, không chỉ
các tế bào alpha của đảo tụy tiết glucagon mà còn có sự phối hợp hoạt động của
cả 2 tuyến trên thận
-
Tuyến
này tiết cooctizon để góp phần vào sự chuyển hóa lipit và protein làm tăng
đường huyết
Vai trò của sự
điều hòa và phối hợp của các tuyến nội tiết?
-
duy trì tính ổn định của môi trường bên trong đảm bảo cho các quá trình sinh lí
diễn ra bình thường
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM;
Chon
câu đúng nhất:
- Chức năng của nơron là gì?
a/ Dẫn truyền xung thần kinh b/ Hưng phấn và
dẫn truyền
c/ Là trung tâm điều khiển các phản xạ d/ Câu b + c đúng
- Đại não có mấy phân vùng chức năng?
a/ 5 b/
6 c/ 7 d/
8
- Đặc điểm tiến hoá của não người so với não động vật thuộc Lớp thú là:
a/ Vỏ não có nhiều khe và rãnh (làm tăng
diện tích bề mặt ), có các trung khu vận động ngôn ngữ và cảm giác.
b/ Tỉ lệ khối lượng não với khối lượng
cơ thể ở người lớn hơn động vật
c/ Các đường dẫn truyền đều đi qua hành
tuỷ d/ Câu a + b đúng e/ Câu a + c đúng
- Tại sao ảnh của vật hiển thị trên điểm vàng thì nhìn rõ nhất?
a/ Ở điểm vàng mỗi chi tiết của ảnh được
1 tế bào nón tiếp nhận;
b/ Ảnh của vật ở điểm vàng được truyền
về não qua từng tế bào thần kinh riêng rẽ;
c/ Ảnh của vật được truyền về não nhiều
lần; d/ Câu a + b đúng
- Đánh dấu + vào ô vuông chỉ câu trả lời đúng trong các câu sau;
|
|
|
|
- Muốn có giấc ngủ tôt cần phải làm gì?
a/ Tránh những yếu tố ảnh hưởng tới giấc
ngủ (ăn quá no, dùng chất kích thích: cafê, chè, thuốc lá,... trước khi đi ngủ
) b/
Tạo một phản xạ chuẩn bị cho giấc ngủ
c/ Làm việc căng thảnh, thần kinh mệt
mỏi dễ ngủ và ngủ sâu. d/
Câu a + b đúng
7. Các cơ quan bài tiết gồm những gì?
a/ Phổi thải loại CO2 , da
thải loại mồ hôi b/ hệ bài tiết nước tiểu
c/ Ruột gì thải phân d/
Câu a + b đúng
8. Cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết nước
tiểu là gì?
a/ Thận b/
Ống dẫn nước tiểu c/ Bóng đái d/ Ống đái
9. Cấu tạo của thận gồm những phần nào?
a/ Phần vỏ, phần tuỷ, bể thận, ống dẫn
nước tiểu; b/ Phần vỏ, phần tuỷ,
bể thận;
c/ Phần vỏ, phần tuỷ với các đơn vị chức
năng, bể thận
d/ / Phần vỏ, phần tuỷ với các đơn vị
chức năng của thận cùng các ống góp, bể thận.
10. Sự khác biệt trong thành phần của
nước tiểu đầu và máu là gì?
a/ Trong máu không có sản phẩm thải
b/ Trong nước tiểu đầu không có tế bào máu và Prôtêin
c/ Trong nước tiểu đầu có protêin nhưng
không có tế bào máu d/ Cả a và b đúng
11. Thực chất của quá trình tạo thành
nước tiểu là gì?
a/ Đón nhận các chất thải từ tế bào đưa
ra ngoài b/ Lọc máu lấy lại các chất dinh dưỡng cho
cơ thể
c/ Lọc máu và thải bỏ các chất vặn bả,
chất độc, chất dư thừa để đưa ra ngoài d/
Câu a + b đúng
12. Đánh dấu + vào ô vuông chỉ câu trả
lời đúng nhất trong các câu sau: Các tế bào ống thận làm việc kém hiệu quả hoặc
bị tổn thương sẽ dẫn đến:
a/ Trao đổi chất bị rối loạn; b/ Môi trường
trong bị biến đổi
c/ quá trình hấp thụ lại các chất giảm; d/ quá trình bài tiết các
chất cặn bã, độc gặp khó khăn
e/ Thành phần máu tương tự thành phần
nước tiểu f/ tạo ra sỏi thận
g/ Nước tiểu hoà thẳng vào máu gây độc
cơ thể h/ Gây ra đái dắt
|
|
|
|
13. Đánh dấu + vào ô vuông chỉ câu trả lời đúng trong các câu sau
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Câu 14. Cầu mắt có cấu tạo gồm:
a/ Màng bọc và môi trường trong suốt. b/ Màng mạch và thể thuỷ tinh
c/ Màng lưới và dịch thủy tinh d/ Thể thuỷ tinh và dịch thuỷ tinh
Câu 15. Màng lưới gồm các tế bào gì?
a/ Tế bào nón b/
Tế bào que c/ a+b đúng d/ a+b sai
Câu 16. Điểm vàng là nơi tập trung của tế bào gì?
a/ nón b/
que c/ hai cực d/ cả 3 câu đúng
Câu 17. Môi trường trong suốt gồm:
a/ Thuỷ dịch và thể thuỷ tinh b/ Thuỷ dịch, thể thuỷ tinh và dịch thuỷ
tinh
c/ Thể thuỷ tinh và dịch thuỷ tinh d/ Thuỷ dịch và dịch thuỷ
tinh
Câu 18. Màng bọc của cầu mắt gồm:
a/ 3 màng: cứng, mạch và lưới b/ 2 màng: cứng, mạch
d/ 4 màng: cứng, mạch, tiền đình và lưới d/ Cả 3 câu đều sai
Câu 19. Ở vỏ não (vỏ đại não) có các thuỳ là:
a/ Thuỳ trán, thuỳ đỉnh và thuỳ thái dương b/ Thuỳ trán và thuỳ đỉnh
c/ Thuỳ thái dương và thuỳ chẩm d/ Câu b+c đúng
Câu 20. Ở vỏ não có các rảnh là:
a/ Rãnh liên bán cầu và rãnh thái dương b/ Rãnh đỉnh và
rãnh thẳng góc
c/ Rãnh liên bán cầu, rãnh đỉnh và rãnh thái dương d/ Câu a+b đúng
Câu 21. Vị trí của tuỷ sống là:
a/ Nằm trong ống xương sống từ đốt cổ I đến đốt thắt
lưng II
b/ Nằm trong ống xương sống từ đốt cổ I đến đốt sống
cùng và cụt
c/ Nằm trong ống xương sống từ đốt cổ I đến đốt thắt
lưng I
d/ Cả 3 câu đều sai
Câu 22. Mỗi ngày, các cầu thận của một người trưởng thành phải lọc khoảng bao
nhiêu lít máu, tạo ra khoảng bao nhiêu lít nước tiểu đầu, bao nhiêu lít nước
tiểu chính thức được dẫn xuống bể thận, lượng nước tiểu trong bóng đái lên tới
bao nhiêu ml thì cảm giác buồn đi tiểu xuất hiện?
a/ 1440 – 170 – 1.5 – 200 b/ 1445 – 180 – 1.8 – 210 c/ 1450 – 160 – 2 – 190
Câu 23. Bộ phận của da đảm nhận vai
trò bài tiết là:
a/ Mạch máu b/ Lớp mỡ c/
Các tuyến mồ hôi d/ Lông
Câu 24. Tế bào trứng đường kính
khoảng:
a/ 0.1 mm b/
Khoảng 0.15 đến 0.25mm c.
0.3mm d/ 0.4mm
Câu 24. Số loại hoocmôn do tuyến tuỵ tiết ra là:
a/1 b/2 c/ 3 d/ 4
Câu 25. Não trung gian gồm:
a/ Cuống não và củ não sinh tư b/ Cuống não và đồi thị
c/ Đồi thị và vùng dưới đồi thị c/ Vùng dưới đồi và củ não sinh tư
Câu 27. Điểm tiếp nhận hình ảnh rỏ nhất trên màng lưới được gọi
là:
a/ Điểm sáng b/
Điểm tối c/ Điểm mù d/ Điểm vàng
Câu 28. Chức năng chủ yếu của trụ não là điều hoà phối hợp
các cử động phức tạp và giữ thăng bằng cơ thể. a/
Đúng b/ Sai
Câu
29. Lớp vỏ não có độ dày khoảng bao nhiêu mm?
a/ 2 – 3mm b/
3 – 4mm c/ 5 – 6mm d/ 6 – 7mm
Câu 30. Thành phần chủ yếu cấu tạo nên chất xám trong
trung ương thần kinh là:
a/ Nơron b/
Sợi trục của nơron c/ Sợi nhánh của
nơron d/ Thân và sợi nhánh của
nơron
Câu 31. Các tế bào thụ cảm thị giác nằm ở:
a/ Màng lưới của cầu mắt b/ Màng mạch của cầu mắt c/ Màng cứng của cầu mắt
Câu 32. Hoocmôn tuyến giáp có vai trò quan trọng :
a/ Quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng của cơ
thể b/ Sự co thắt cơ trên cơ thể
c/ Sự tăng giảm đường huyết d/ Điều hoà hoạt
động tim mạch
Câu 33. Bộ phận của da, giúp da thực hiện chức năng
bảo vệ cơ thể và điều hoà thân nhiệt?
a/ Lớp biểu bì b/
Lớp mỡ dưới da c/ Lớp bì d/ Cả 3 lớp trên cùng phối hợp thực
hiện
Câu 34. Chức năng của tuyến tuỵ:
a/ Tiết dịch tuỵ biến đổi thức ăn trong ruột non b/ Tiết insulin để chuyển giao gluco
thành glicogen
c/ Tiết glucagon để chuyển dịch glicogen thành gluco
d/ Tiết dịch tiêu hoá thức ăn, đồng thời tiết hoocmôn
có tác dụng điều hoà lượng đường huyết.
Câu 35. Nhờ khả năng điều tiết của thể thuỷ tinh, mắt
có thể nhìn rõ vật ở gần cũng như ở xa.
a/ Đúng b/
Sai
Câu
36. Chọn cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trông các câu sau:
1/ Nơron là đơn vị cấu
tạo nên ........................Mỗi nơron bao gồm..........................,
nhiều sợi............................. và một
sợi....................................
2/ Ốc tai gồm......................, trong có ốc tai màng. Ốc tai màng gồm ....................ở phía trên,..................ở phía dưới và màng bên áp sát vào vách xương của ốc tai xương. Trên màng cơ sở ..................., trong đó có tế bào thụ cảm thính giác.
2/ Ốc tai gồm......................, trong có ốc tai màng. Ốc tai màng gồm ....................ở phía trên,..................ở phía dưới và màng bên áp sát vào vách xương của ốc tai xương. Trên màng cơ sở ..................., trong đó có tế bào thụ cảm thính giác.
Câu 37. Hãy xác định tính đúng sai bằng cách đánh dấu X vào cột đúng sai
tương ứng đối với các câu sau
Câu
|
Đúng
|
Sai
|
1- Nơron là đơn vị cấu tạo nên hệ thần
kinh
|
|
|
2- Điều kiện cho sự thụ tinh là trứng
gặp tinh trùng ở tử cung và hoà lẫn vào nhau
|
|
|
3- Muốn có giấc ngủ tốt cần phải tạo
một phản xạ tốt chuẩn bị cho giấc ngủ
|
|
|
4- Các tuyến nội tiết và các tuyến
ngoại tiết đều tạo ra các sản phẩm bài tiết và đều ảnh hưởng tới tất cả các
quá trình sinh lý cơ thể
|
|
|
Câu 38. Hãy kết nối thông tin ở cột A
với thông tin tương ứng ở cột B để được nội dung đúng ở cột C
Cột A
|
Cột B
|
Cột C
|
1- Tinh hoàn
|
a- Dẫn trứng từ tinh hoàn đến túi tinh
|
|
2- Bìu
|
b- Nơi nước tiểu và tinh dịch đi qua
|
|
3- Túi tinh
|
c- Bảo đảm nhiệt độ thích hợp cho quá
trình sinh tinh
|
|
4- Ống đái
|
d- Nơi chứa và nuôi dưỡng tinh trùng
|
|
No Comment to " ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II SINH 8 "