Quy chế kì thi THPT Quốc Gia 2015 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (Ban hành 26/02/2015)
Quy chế kì thi THPT Quốc Gia 2015
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
Thi trung học phổ thông quốc gia
(Ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định về thi
trung học phổ thông (THPT) quốc gia, bao gồm: chuẩn bị cho kỳ thi; đối tượng và
điều kiện dự thi; tổ chức đăng ký dự thi; trách nhiệm của thí sinh; công tác đề
thi; tổ chức coi thi; tổ chức chấm thi, phúc khảo và chấm thẩm định; xét công
nhận tốt nghiệp THPT; chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra, khen thưởng, xử lý
các sự cố bất thường và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường
THPT, trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) và các cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là trường
phổ thông); các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT), các đại học, học viện, trường đại
học, cao đẳng, cao đẳng nghề (gọi chung là trường ĐH, CĐ); trường trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề (gọi chung là trường TC); tổ chức và cá nhân tham
gia kỳ thi.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Thi THPT quốc gia nhằm mục đích:
a) Lấy kết quả để xét công nhận tốt
nghiệp THPT; cung cấp thông tin để đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông;
b) Cung cấp dữ liệu làm căn cứ để
tuyển sinh ĐH, CĐ.
2. Thi THPT quốc gia đảm bảo các
yêu cầu: nghiêm túc, khách quan, công bằng.
Điều 3. Môn thi
Tổ chức thi 8 môn: Toán, Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lí, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ.
1. Để xét công
nhận tốt nghiệp THPT, thí sinh phải thi 4 môn, gồm 3 môn thi bắt buộc là Toán,
Ngữ văn, Ngoại ngữ và một môn do thí sinh tự chọn trong các môn thi còn lại.
Thí sinh không
được học môn Ngoại ngữ hoặc học trong điều kiện không đảm bảo chất lượng được Giám đốc sở GDĐT xem xét, quyết định cho phép thí
sinh chọn
môn thi thay thế môn Ngoại ngữ trong số các môn tự chọn.
2. Để xét công
nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh ĐH, CĐ thí sinh dự thi 4 môn quy định tại
khoản 1 Điều này và đăng ký dự thi thêm các môn phù hợp với tổ hợp các môn thi
để xét tuyển sinh do trường ĐH, CĐ quy định.
3. Để xét tuyển
sinh ĐH, CĐ, thí sinh đã tốt nghiệp THPT phải đăng ký dự thi các môn thi theo
quy định của trường ĐH, CĐ đối với ngành đào tạo mà thí sinh có nguyện vọng.
Điều 4. Ngày thi, nội dung thi, lịch
thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi
1. Kỳ thi
THPT quốc gia (gọi tắt là kỳ thi) được tổ chức hằng năm. Ngày thi,
lịch thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi của mỗi môn thi được quy định
trong hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Nội dung thi nằm trong chương
trình THPT, chủ yếu là chương trình lớp 12.
Chương
II
CHUẨN
BỊ CHO KỲ THI
Điều 5. Cụm thi
Bộ
GDĐT tổ chức cụm thi, gồm:
1.
Cụm thi cho các thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển
sinh ĐH, CĐ: tổ chức thi cho thí sinh của ít nhất 02 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh), do trường ĐH chủ trì, phối hợp với sở GDĐT;
2.
Cụm thi cho các thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT: tổ chức thi tại
trường hoặc liên trường phổ thông của tỉnh, do sở GDĐT chủ trì, phối hợp với
trường ĐH.
Điều 6. Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia
1.
Bộ trưởng Bộ GDĐT thành lập Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia (gọi tắt là Ban Chỉ đạo
thi quốc gia) gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo Bộ GDĐT;
b)
Phó Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ GDĐT, lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục (KTKĐCLGD);
c)
Uỷ viên: Lãnh đạo các đơn vị có liên quan thuộc Bộ GDĐT và lãnh đạo Cục An ninh
Chính trị Nội bộ, Bộ Công an;
d)
Thư ký: Cán bộ, công chức các đơn vị có liên quan thuộc Bộ GDĐT.
2.
Ban Chỉ đạo thi quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn:
a)
Giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT chỉ đạo kỳ thi THPT quốc gia:
-
Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh và
các Hội đồng thi, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thi;
-
Báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT và các cấp có thẩm quyền về tình hình tổ chức kỳ thi.
b)
Nếu phát hiện những sai phạm nghiêm trọng trong kỳ thi, có thể trình Bộ trưởng
Bộ GDĐT quyết định một trong các hình thức dưới đây:
-
Đình chỉ tạm thời hoạt động thi hoặc tổ chức thi lại trong Hội đồng thi hoặc
trong cả nước;
-
Đình chỉ hoạt động, xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo Hội đồng thi và thành viên của
Hội đồng thi mắc sai phạm;
-
Đề xuất Bộ trưởng Bộ GDĐT thành lập Hội đồng chấm thẩm định, các đoàn thanh
tra.
Điều 7. Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo UBND tỉnh;
b) Phó Trưởng ban: Hiệu trưởng trường
ĐH hoặc Giám đốc sở GDĐT chủ trì cụm thi
(gọi chung là Thủ trưởng đơn vị chủ trì cụm thi); lãnh đạo sở GDĐT các tỉnh có
thí sinh dự thi tại cụm thi; lãnh đạo Công an tỉnh, lãnh các sở, ban, ngành
liên quan của tỉnh nơi đặt cụm thi; trong đó, Phó Trưởng Ban thường trực là Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cụm thi;
c) Uỷ viên: Lãnh đạo các phòng, ban
liên quan của trường ĐH; lãnh đạo và cán bộ, công chức của sở GDĐT, của các sở,
ban, ngành và cơ quan có liên quan của tỉnh;
d) Thư ký: Cán bộ, công chức, viên
chức của đơn vị chủ trì cụm thi và các sở GDĐT có thí sinh dự thi tại cụm thi.
2. Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh có nhiệm
vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể
có liên quan và các cơ sở giáo dục trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ, đảm bảo các
điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng thi; xem xét giải quyết các kiến
nghị của Chủ tịch Hội đồng thi;
b) Báo cáo Ban Chỉ đạo thi quốc gia
và Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình tổ chức thi, việc thực hiện quy chế thi ở địa
phương và đề xuất xử lý các tình huống xảy ra trong tổ chức thi;
c) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ GDĐT, các cấp
có thẩm quyền khen thưởng những người có thành tích; kỷ luật những người vi phạm
quy chế thi;
d) Thực hiện những quyết định có
liên quan của Ban Chỉ đạo thi quốc gia.
Điều 8. Hội đồng thi
1. Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cụm thi quyết định thành lập Hội đồng thi và
các ban để thực hiện các công việc của kỳ thi, bao gồm: Ban Thư ký; Ban In sao
đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi; Ban Coi thi; Ban Làm phách bài thi tự
luận (gọi là Ban Làm phách); Ban Chấm thi; Ban Phúc khảo.
a) Thành phần Hội đồng thi
- Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cụm thi;
- Phó Chủ tịch: Lãnh đạo trường ĐH
chủ trì cụm thi hoặc tham gia cụm thi, lãnh đạo sở GDĐT có thí sinh dự thi tại
cụm;
- Các uỷ viên: Lãnh đạo phòng, ban,
trung tâm, khoa, bộ môn của trường ĐH, CĐ; lãnh đạo các phòng, ban thuộc sở
GDĐT nơi đặt cụm thi và lãnh đạo trường phổ thông; trong đó, uỷ viên thường trực
là lãnh đạo Phòng, Ban Đào tạo hoặc Phòng, Ban, Trung tâm Khảo thí của đơn vị
chủ trì cụm thi.
Những người có cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng (gọi chung
là người thân) dự thi tại Hội đồng thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được làm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi
- Tiếp nhận đề thi gốc từ Ban Chỉ đạo thi quốc gia;
tổ chức in sao đề thi, coi thi, bảo quản bài thi, làm phách, chấm thi, chấm
phúc khảo theo quy định của quy chế thi; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố
cáo liên quan; tổng kết công tác thuộc phạm vi được giao; thực hiện khen thưởng,
kỷ luật theo chức năng, quyền hạn và quy định của Quy chế này; thực hiện chế độ
báo cáo và chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định;
- Chỉ đạo, xử lý các vấn đề diễn ra tại các ban của
Hội đồng thi theo quy chế thi THPT quốc gia (gọi tắt là quy chế thi);
- Báo cáo, xin ý kiến Ban Chỉ đạo thi quốc gia về
tình hình tổ chức thi để xử lý các tình huống vượt thẩm quyền;
- Hội đồng thi sử dụng con dấu của đơn vị chủ trì cụm
thi.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thi
- Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện quy
chế thi;
- Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác
tổ chức thi tại Hội đồng thi được giao phụ trách;
Chỉ đạo các ban thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được
quy định tại Quy chế này;
- Báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo thi quốc gia về
công tác tổ chức thi của Hội đồng thi; kiến nghị với Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh
các giải pháp đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng thi;
- Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý thông tin, bằng chứng
về vi phạm quy chế thi theo quy định tại Điều 47 Quy chế này.
d) Phó Chủ tịch Hội đồng thi thực hiện các nhiệm vụ
được Chủ tịch Hội đồng thi phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng thi giải quyết
công việc khi được Chủ tịch Hội đồng thi uỷ quyền.
đ) Các ủy viên Hội đồng thi chấp
hành phân công của lãnh đạo Hội đồng thi.
2. Ban Thư ký Hội đồng thi
a) Thành phần
- Trưởng Ban: do Uỷ viên thường trực Hội đồng thi
kiêm nhiệm;
- Phó trưởng Ban: Lãnh đạo phòng, ban, trung tâm của
trường ĐH, CĐ; lãnh đạo phòng, ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo trường phổ thông;
- Các uỷ viên: Cán bộ phòng, ban, trung tâm, cán bộ
công nghệ thông tin, giảng viên của các trường ĐH, CĐ; cán bộ, chuyên viên các
phòng, ban thuộc sở GDĐT, lãnh đạo và giáo viên trường phổ thông.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng thi
- Tiếp nhận dữ liệu thi do Bộ GDĐT chuyển giao, lập
danh sách thí sinh dự thi, xếp phòng thi;
- Nhận bài thi từ Ban Coi thi, bảo quản bài thi;
- Bàn giao bài thi tự luận cho Ban Làm phách;
- Nhận bài thi tự luận đã làm phách từ Ban Làm
phách, bảo quản bài thi;
- Bàn giao bài thi tự luận đã làm phách và bài thi
trắc nghiệm cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
- Quản lý các tài liệu liên quan tới bài thi. Lập
biên bản xử lý điểm bài thi (nếu có);
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công.
c) Trưởng Ban Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công tác của Ban Thư ký.
d) Phó Trưởng Ban Thư ký Hội đồng thi giúp Trưởng
Ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng Ban giải quyết công việc
khi được Trưởng Ban uỷ quyền.
đ) Các ủy viên Ban Thư ký Hội đồng thi chấp hành
phân công của lãnh đạo Ban Thư ký Hội đồng thi.
e) Ban Thư ký Hội đồng thi chỉ được tiến hành công
việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 uỷ viên của Ban trở lên.
3. Ban Làm phách
a) Thành phần
- Trưởng Ban: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
- Phó trưởng Ban: Lãnh đạo phòng, ban, trung tâm của
trường ĐH, CĐ; lãnh đạo phòng, ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo trường phổ thông;
- Các uỷ viên: Cán bộ phòng, ban, trung tâm, cán bộ
công nghệ thông tin, giảng viên của các trường ĐH, CĐ; cán bộ, chuyên viên các
phòng, ban thuộc sở GDĐT, lãnh đạo và giáo viên trường phổ thông.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Làm phách
- Làm phách bài thi tự luận theo quy định;
- Bàn giao bài thi đã làm phách cho Ban Thư ký Hội đồng
thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công.
c) Trưởng Ban Làm phách chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng thi điều hành công tác của Ban Làm phách.
d) Phó Trưởng Ban Làm phách
giúp Trưởng Ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng Ban giải quyết
công việc khi Trưởng Ban uỷ quyền.
đ) Các ủy viên Ban Làm phách chấp hành phân công của
lãnh đạo Ban Làm phách.
e) Ban Làm phách làm việc độc lập
với các ban khác của Hội đồng thi, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội
đồng thi; chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất
từ 2 uỷ viên của Ban Làm phách trở lên.
Điều
9. Lập danh sách thí sinh dự thi và sắp xếp phòng thi
1. Lập danh sách thí sinh dự thi theo Hội đồng thi
a) Mỗi Hội đồng thi có một mã số
riêng và được thống nhất trong toàn quốc. Ở mỗi Hội đồng thi, việc lập danh
sách thí sinh dự thi được thực hiện như sau:
- Lập danh sách tất cả thí sinh dự thi theo thứ tự
a, b, c,... của tên thí sinh để đánh số báo danh;
- Lập danh sách thí sinh theo thứ tự a, b, c,... của
tên thí sinh theo từng môn thi để xếp phòng thi.
b) Mỗi thí sinh có một số báo danh duy nhất. Số báo
danh của thí sinh gồm phần chữ là mã số của Hội đồng thi và phần số có 06 chữ số
được đánh tăng dần, liên tục đến hết số thí sinh của Hội đồng thi, đảm bảo
trong Hội đồng thi không có thí sinh trùng số báo danh.
2. Xếp phòng thi
a) Phòng thi được xếp theo môn thi; mỗi phòng thi có
tối đa 40 thí sinh; trong phòng thi phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02
thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2 mét theo hàng ngang. Riêng phòng thi cuối cùng của
mỗi môn thi được xếp đến 45 thí sinh; phòng thi cuối cùng của buổi thi môn Ngoại
ngữ (ở cùng địa điểm coi thi), được xếp các thí sinh dự thi các môn Ngoại ngữ
khác nhau, nhưng phải thu bài riêng theo môn;
b) Số phòng thi của mỗi Hội đồng thi được đánh theo
thứ tự tăng dần;
c) Trong mỗi phòng thi có Danh sách ảnh của thí
sinh;
d) Trước cửa phòng thi, phải niêm yết Danh sách thí
sinh trong phòng thi của từng buổi thi và quy định trách nhiệm thí sinh theo quy
định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều
10. Sử dụng công nghệ thông tin
1. Thống nhất sử dụng
phần mềm quản lý thi do Bộ GDĐT cung cấp; thiết lập hệ thống trao đổi thông tin
thi chính xác, cập nhật giữa trường phổ thông với sở GDĐT, giữa sở GDĐT với các
trường ĐH, giữa sở GDĐT và các trường ĐH với Bộ GDĐT; thực hiện đúng quy trình,
cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
2. Có bộ phận chuyên
trách sử dụng máy tính và phần mềm quản lý thi; có địa chỉ thư điện tử và số điện
thoại đăng ký với Bộ GDĐT.
Điều 11. Quản lý và sử
dụng dữ liệu
thi
Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản lý dữ
liệu thi của thí sinh trong kỳ thi, phân phối dữ liệu liên quan cho các sở GDĐT
để xét tốt nghiệp THPT và cho các trường ĐH, CĐ, TC để làm căn cứ tuyển sinh.
Chương III
ĐỐI
TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ THI;
TỔ
CHỨC ĐĂNG KÝ DỰ THI; TRÁCH NHIỆM CỦA THÍ SINH
Điều 12. Đối tượng và điều kiện dự thi
1. Đối tượng dự thi
a) Người đã học hết chương trình
THPT trong năm tổ chức kỳ thi;
b) Người đã học hết chương trình
THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp ở những năm
trước; người đã tốt nghiệp THPT; người đã tốt nghiệp trung cấp; các đối tượng
khác được Bộ GDĐT cho phép dự thi (gọi chung là thí sinh tự do).
2. Điều kiện dự thi
a) Các đối tượng dự thi không trong
thời gian bị kỷ luật cấm thi; đăng ký dự thi và nộp đầy đủ, đúng thủ tục, đúng
thời hạn các giấy tờ và lệ phí đăng ký dự thi theo quy định;
b) Đối tượng theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này còn phải đảm bảo các điều kiện được đánh giá, xếp loại ở lớp
12: hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém.
Riêng đối với người học GDTX thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người
học theo hình thức tự học có hướng dẫn thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm.
c) Thí sinh tự do chưa tốt nghiệp
THPT ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn phải đảm bảo các điều kiện:
- Đã tốt nghiệp trung học cơ sở
(THCS);
- Trường hợp không đủ điều kiện dự
thi trong các năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và
dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng
ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0, đảm bảo khi lấy điểm bài
kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm đủ
điều kiện về học lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
- Trường hợp không đủ điều kiện dự
thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được
UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận có đủ tư cách, phẩm chất đạo đức và nghiêm chỉnh
chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương.
3. Hiệu trưởng trường THPT, Giám đốc
Trung tâm GDTX (gọi chung là Hiệu trưởng trường phổ thông) hoặc nơi thí sinh nộp
Phiếu đăng ký dự thi tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi; chậm nhất trước
ngày thi 20 ngày phải thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự
thi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Tổ chức đăng
ký dự thi
1. Nơi đăng ký dự thi
a) Đối tượng theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 12 Quy chế này đăng ký dự thi tại trường phổ thông nơi học lớp
12;
b) Thí sinh tự do đăng ký tại địa
điểm do sở GDĐT quy định. Đơn vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 54 Quy chế này.
2. Thủ tục đăng ký dự thi
a) Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc
Thủ trưởng đơn vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi chịu trách nhiệm hướng
dẫn đăng ký dự thi, thu Phiếu đăng ký dự thi, nhập thông tin thí sinh đăng ký dự
thi, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi và chuyển hồ sơ, dữ liệu đăng ký dự thi cho sở
GDĐT;
b) Sở GDĐT quản trị dữ liệu đăng ký
dự thi của thí sinh và gửi dữ liệu về Bộ GDĐT;
c) Bộ GDĐT quản trị dữ liệu đăng ký
dự thi toàn quốc và chuyển dữ liệu về các Hội đồng thi để tổ chức thi.
3. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với thí
sinh chưa có bằng tốt nghiệp THPT
a) Đối với đối tượng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 12 Quy chế này:
- 02 Phiếu đăng ký dự thi giống
nhau;
- Học bạ THPT; học bạ hoặc Phiếu kiểm
tra của người học theo hình thức tự học đối với GDTX (bản sao);
- Các giấy chứng
nhận hợp lệ để được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có). Để được hưởng
chế độ ưu tiên liên quan đến nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thí sinh phải có bản
sao Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú;
- 02 ảnh cỡ 4x6 cm và 02 phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ
liên lạc của thí sinh.
b) Thí sinh tự do, ngoài các hồ sơ
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này phải có thêm:
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi
cư trú theo nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế này nếu thuộc
trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về
hạnh kiểm ở lớp 12;
- Giấy xác nhận của trường phổ
thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi về xếp loại học lực đối với những
học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế
này;
- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc trung cấp
(bản sao);
- Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu
có) do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận.
4. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với thí
sinh tự do đã tốt nghiệp THPT:
a) 02 Phiếu đăng ký dự thi giống
nhau;
b) Bằng tốt nghiệp THPT hoặc trung
cấp (bản sao);
c) 02 ảnh cỡ 4x6 cm và 02 phong bì
đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh.
5. Hạn cuối cùng nhận hồ sơ đăng ký
dự thi: trước ngày 30 tháng 4 hằng năm. Khi hết
hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi, nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải
thông báo kịp thời cho Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi
đăng ký dự thi hoặc cho Hội đồng thi trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa,
bổ sung.
Các
trường hợp đặc biệt được phép bổ sung các loại giấy chứng
nhận để được hưởng chế độ ưu tiên, hưởng cộng điểm khuyến khích phải thực hiện
trước ngày tổ chức kỳ thi mới có giá trị.
6. Hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp
THPT được thí sinh hoàn thiện và nộp tại nơi đăng ký dự thi theo quy định trong
hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT.
Điều 14. Trách nhiệm của
thí sinh
1. Đăng ký dự thi theo quy định tại
Điều 13 Quy chế này và theo hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Có mặt tại phòng thi đúng thời
gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:
a) Xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân và nhận Thẻ dự thi;
b) Nếu thấy có những sai sót về họ,
đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải báo
cáo ngay cho cán bộ của Hội đồng thi để xử lý kịp thời;
c) Trường hợp bị mất Giấy chứng
minh nhân dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng điểm
thi để xem xét, xử lý.
3. Có mặt tại phòng thi đúng thời
gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của cán bộ coi
thi (CBCT). Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài
sẽ không được dự thi buổi thi đó.
4. Khi vào phòng thi, phải tuân thủ
các quy định sau đây:
a) Trình Thẻ dự thi cho CBCT;
b) Chỉ được mang vào phòng thi bút
viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính bỏ túi không có chức
năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam đối với
môn thi Địa lí (do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành, không được đánh dấu hoặc viết
thêm bất cứ nội dung gì);
các
loại máy ghi âm và ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin mà không truyền được
thông tin và không nhận được tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có
thiết bị hỗ trợ khác;
c) Không được mang vào phòng thi vũ
khí, chất gây nổ, gây cháy, đồ uống có cồn, giấy than, bút xoá, tài liệu, thiết
bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình
làm bài thi và quá trình chấm thi.
5. Trong phòng thi, phải tuân thủ
các quy định sau đây:
a) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo
danh của mình;
b) Trước khi làm bài thi, phải ghi
đầy đủ số báo danh (cả phần chữ và phần số) vào đề thi, giấy thi, Phiếu trả lời
trắc nghiệm (TLTN), giấy nháp;
c) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ
số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc
rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 15
phút sau khi phát đề;
d) Không được
trao đổi, quay cóp hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự
phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ tay để báo cáo CBCT. Khi được phép nói, thí
sinh đứng trình bày công khai với CBCT ý kiến của mình;
đ) Không được đánh dấu hoặc làm ký
hiệu riêng, không được viết bằng bút chì trừ vẽ đường tròn bằng compa và tô các
ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng mực màu đỏ);
e)
Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay;
g) Bảo
quản bài thi nguyên vẹn, không bị người khác lợi dụng. Nếu phát hiện có người
khác xâm hại đến bài thi của mình phải báo cáo ngay cho CBCT để xử lý;
h)
Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu
bài thi. Không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi, Phiếu TLTN. Không nộp giấy
nháp;
i) Không được rời khỏi phòng thi
trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với buổi thi môn tự luận, thí
sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2 phần 3 thời
gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước
khi ra khỏi phòng thi;
k) Trong trường
hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự
giám sát của cán bộ giám sát; trường hợp cần cấp cứu, việc ra khỏi phòng thi và
khu vực thi của thí sinh do Trưởng điểm thi quyết định.
6. Khi dự thi các môn trắc nghiệm,
ngoài các quy định tại khoản 5 Điều này, thí sinh phải tuân thủ các quy định dưới
đây:
a) Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN
được in sẵn theo quy định của Bộ GDĐT. Chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số
báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi
câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và đủ thông tin
vào các mục trống ở phía trên Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải ghi đủ phần
chữ và tô đủ phần số (cả 6 ô, kể cả các số 0 ở phía trước); điền chính xác mã đề
thi vào hai Phiếu thu bài thi;
c) Khi nhận đề thi, phải để đề thi
dưới tờ Phiếu TLTN; không được xem đề thi khi CBCT chưa cho phép;
d) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo
có đủ số lượng câu hỏi như đã ghi trong đề và tất cả các trang của đề thi đều
ghi cùng một mã đề thi;
đ) Không được nộp bài thi trước khi
hết giờ làm bài. Khi nộp Phiếu TLTN, phải ký tên vào hai Phiếu thu bài thi;
e) Chỉ được rời phòng thi sau khi
CBCT đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép ra về.
7. Khi có sự việc bất thường xảy ra,
phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT.
...........................
Chi tiết xem bên dưới:
QUY CHẾ KỲ THI THPT QUỐC GIA 2015
HẾT
No Comment to " Quy chế kì thi THPT Quốc Gia 2015 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (Ban hành 26/02/2015) "